Mục lục
Đặc điểm của cây Nghệ
Tên thường gọi: Nghệ hay Nghệ vàng.
Tên khoa học: Curcuma longa L.
Thuộc họ: Gừng – Zingiberaceae.
Mô tả: Cây thân thảo sống nhiều năm, cao khoảng 1m. Thân rễ phát triển thành củ hình khối, trên đó sinh ra nhiều rễ trụ màu vàng cam. Rễ to, mọc từ rễ củ, đoạn cuối luôn phình to ra tạo thành hình thoi. Lá mọc so le, có bẹ, hình dải rộng. Hoa có màu vàng xếp thành bông hình trụ ở ngọn thân; lá bắc có màu lục hoặc màu trắng nhạt pha hồng ở chóp lá. Quả hình cầu, có 3 ô.
Bộ phận sử dụng: Thân rễ – Rhizoma Curcumae Longae, thường gọi là Khương hoàng.
Nơi sống và thu hái: Có nguồn gốc từ Ấn Độ, được trồng lấy thân rễ làm gia vị và làm thuốc. Thân rễ thường được thu hái tháng 8, tháng 9, cắt bỏ hết rễ để riêng. Muốn để lâu, phải hấp trong 6-12 giờ, sau đó để ráo nước đem phơi nắng hay sấy khô.
Dược tính và công dụng của cây Nghệ
Thành phần hoá học: Củ Nghệ chứa 4-6% tinh dầu màu vàng nhạt, có mùi thơm (ở Nghệ tươi 2,24%) mà thành phần gồm 25% carbur terpenic, zingiberen và 65% ceton sesquiterpenic, các chất turmeron, arturmeron; còn có các chất curcuminoid trong đó có curcumin (0,3- 1,5%) desmethoxycurcumin. Curcumin là dạng tinh thể màu đỏ ánh tím không tan trong nước, tan trong acid, trong kiềm.
Tính vị, tác dụng: Nghệ có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống. Người ta cũng biết được là curcumin có tác dụng tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá cholesterol trong máu. Tinh dầu Nghệ có tác dụng diệt nấm ngoài da và cũng như curcumin có tác dụng kháng khuẩn.
Công dụng: Thường dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng khí trướng đau nhức, đau liên sườn dưới khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra, kết hòn cục trong bụng, bị đòn ngã tổn thương ứ huyết, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức.
Cây Nghệ và các bài thuốc
Đơn thuốc:
- Vàng da: Nghệ, Nghệ đen, Cỏ cú, quả Quất non, tán bột, trộn với mật ong làm viên.
- Cao dán nhọt: Nghệ 60g, củ Ráy 80g, Nhựa thông 40g, Sáp ong 40g, Dầu vừng 80g. Gọt sạch Ráy, giã nhuyễn, nấu nhừ với nhựa, dầu, sáp, Nghệ rồi phết vào giấy mỏng. Dùng dán mụn nhọt.
- Thuốc rửa âm đạo: Bột Nghệ vàng (Nghệ xà cừ) 30g, Phèn chua phi 20g, Hàn the 20g, nước 500ml. Nấu sôi 15 phút rồi lọc sạch. Nấu sôi lại một lần nữa. Để nguội, dùng nước này bơm rửa trong âm đạo.
Những lưu ý khi sử dụng Cây Nghệ
- Bột nghệ tuy có nhiều công dụng quý với sức khỏe và làn da, nhưng lại có sinh khả dụng thấp do khả năng hấp thụ qua đường tiêu hóa kém. Vì vậy mà khi sử dụng, bạn nên pha với nước ấm cùng mật ong hoặc tiêu đen để tăng cường tác dụng.
- Để hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, nên uống bột nghệ sau ăn 1h để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Không uống khi quá đói vì sẽ giảm tác dụng.
- Khi đắp mặt nạ với bột nghệ không nên chà xát mạnh, nên để khô tự nhiên để tránh màu vàng nghệ lưu lại lâu trên da. Sáng hôm sau bạn nên dùng sữa tươi, sữa chua hoặc nước hoa hồng để rửa sạch lớp màu vàng còn sót lại.
- Khi sử dụng bột nghệ để hỗ trợ điều trị bệnh, cần kiên trì sử dụng nhưng với liều lượng thích hợp.
- Phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người có các vấn đề liên quan đến mật, Bị chảy máu, Bệnh tiểu đường, Trào ngược dạ dày không được dùng
Đừng bao giờ sử dụng bất cứ thứ gì bạn không chắc chắn 100% là an toàn và nếu bạn đang bị ốm, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thứ mà bạn không quen thuộc.
Xem thêm:
Cây Mướp Đắng có công dụng gì?
Nghiên cứu gia công sản xuất thực thực phẩm chức năng từ cây Nghệ vui lòng liên hệ
Số điện thoại : 0983425111
Nghiên cứu công thức thực phẩm độc quyền tại Nhà Máy Dược Phẩm Pulipha