Cây Bỏng có công dụng gì?

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Mục lục

Đặc điểm của cây Bỏng

Tên thường gọi:bỏng còn có các tên trường sinh, thổ tam thất, diệp sinh căn, lạc địa sinh căn.

Tên khoa học: Kalanchoe pinnata (Lam) Pers (Bryophyllium calycinum Salisb).

Thuộc họ: thuốc bỏng (Crassulaceae

Mô tả: Cây thân thảo, thân cây hình tròn, bề mặt nhãn, chứa nhiều đốm tía và có chiều cao từ 40 – 60cm. Lá mọc đối thành hình chữ thập. Lá dày, có khi nguyên cũng có khi phân thành 3 – 15 thùy, phiến lá dài khoảng 5 – 15 cm, rộng khoảng 5–110 cm, mép có răng cưa to, mặt bóng, cuống lá dài 2,5 – 15 cm, phía dưới phát triển ẩn vào thân cây. Cụm hoa ở ngọn hay kẽ lá, thành chùm trên đầu một cán dài và thõng xuống dưới có thể có màu đỏ, hồng hay màu vàng màu tím hồng. Ra hoa vào tháng 2–5.

Bộ phận sử dụng: Toàn cây đều có thể dùng. Tuy nhiên bộ phận được sử dụng chủ yếu là lá cây.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang tự nhiên hoặc được trồng trong chậu để làm cảnh. Cây ưa sống ở những nơi có nhiều ánh sáng, ven bờ suối hay mọc hoang trên các vách đá. Ngoài Việt Nam, cây lá bỏng còn phân bố ở một số quốc gia khác. Lá được thu hái quanh năm và dùng dưới dạng tươi.

Dược tính và công dụng của cây Bỏng

Thành phần hoá học: Trong lá chiết được một hoạt chất gọi là bryophylin. Bryophylin, Acid malic, Isocitric, Acid citric, Oxalic. Các glucosid flavonoic: Bao gồm quercetin 3-diarabinosid hay kaempferol 3-glucosid. Một số hợp chất phenolic: Chẳng hạn như acid p-cumaric hay p-hydroxeybenzoic…

Tính vị: Có tính mát, vị chua nhẹ, hơi chất, nhạt

Công dụng: Theo Đông y, lá bỏng có tác dụng giảm đau, tiêu thũng, sinh cơ, giải độc, cầm máu, hoạt huyết chỉ thống, tiêu viêm.  Chủ trị các chứng bỏng do nước sôi hoặc do lửa, bệnh trĩ lòi dom, viêm mũi xoang, giải rượu, đau nhức xương khớp, viêm loét dạ dày, lở ngứa, mụn nhọt… sử dụng lá bỏng để trị bầm da, vết đốt côn trùng cắn, lên sởi. Indonesia và Malaysia dùng lá bỏng để trị nhức đầu, đau chân, đau mắt, sốt, phong ngứa, viêm họng, chốc đầu, mụn nhọt….

Cây Bỏng và các bài thuốc

Bài thuốc

  • Chấn thương do tai nạn, té ngã và các loại bỏng do nhiệt, bầm máu, rết cắn: Lá bỏng tươi,  rửa sạch và khử khuẩn bằng cách ngâm trong nước muối pha loãng. Sau đó giã nát, đắp trực tiếp vào khu vực cần điều trị.
  • Đau lưng, nhức mỏi xương khớp: 3- 5 cái lá bỏng to mang đi hơ trên bếp cho đến khi lá mềm và nóng. Sau đó, đắp vào khu vực bị đau nhức. Khi lá bỏng nguội, tiếp tục lấy lá mới hơ nóng và đắp lên da. Thực hiện mỗi ngày vài lần, mỗi lần 10 – 15 phút để xoa dịu cơn đau. Chú ý canh độ nóng vừa phải để không gây bỏng da.
  • Viêm họng, ho từ cây lá bỏng: 10 cái lá bỏng, lá bỏng đã chuẩn bị chia làm 3 lần dùng, trong đó 4 lá cho buổi sáng, 4 lá cho buổi chiều và 2 lá dùng trong buổi tối. Nhai sống, từ từ nuốt cả nước lẫn bã cho các chất trong lá bỏng thấm vào cổ họng. Áp dụng khoảng 3 ngày sẽ thấy các triệu chứng được cải thiện.
  • Trĩ: 6g lá bỏng, 6g rau sam. Rửa sạch nhai sống hoặc sắc uống. Nếu bị lòi dom và lở hậu môn thì nấu nước bồ kết ngâm rửa hậu môn và giã lá bỏng đắp vào búi trĩ. Duy trì một thời gian bệnh sẽ thuyên giảm.
  • Giải rượu: 10 lá bỏng rửa sạch, nhai sống rất hiệu nghiệm.
  • Viêm xoang mũi: 2 lá bỏng rửa sạch, giã nát, lấy bông thấm nước thuốc nút vào lỗ mũi. Hoặc mỗi lần 2 lá, lấy nước lá bỏng thấm vào bông, nút vào hố mũi bên viêm ngày 4,5 lần sẽ khỏi

Đừng bao giờ sử dụng bất cứ thứ gì bạn không chắc chắn 100% là an toàn và nếu bạn đang bị ốm, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng thứ mà bạn không quen thuộc.

Xem thêm:

Cây Sấu có công dụng gì?

Cây Sung có công dụng gì?

Cây Thị có công dụng gì? 

Cây Sâm Ngọc Linh có công dụng gì?

Nghiên cứu gia công sản xuất thực thực phẩm chức năng từ cây Bỏng vui lòng liên hệ

Số điện thoại : 0983425111

Nghiên cứu công thức thực phẩm độc quyền tại Nhà Máy Dược Phẩm Pulipha

Fanpage Pulipha

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Xin hãy để lại bình luậnx